1. Gateways
Trong BMPN, cổng, hay còn gọi là Gateway, là các biểu tượng trong mô hình BPMN dùng để điều khiển luồng thực thi của quy trình. Chúng cho phép quy trình rẽ nhánh, hợp nhất hoặc dừng lại dựa trên các điều kiện và logic được xác định.
1.1 Exclusive Gateway
Loại cổng này cho phép chỉ một luồng đi tiếp tục sau khi đánh giá các điều kiện. (OR)
Ví dụ:
Xác định xem đơn hàng có đủ điều kiện để giao hàng hay không.
Chọn một trong các phương thức thanh toán.
1.2. Parallel Gateway
Loại cổng này cho phép tất cả các luồng đi tiếp tục đồng thời
Ví dụ:
Gửi email thông báo cho khách hàng và cập nhật thông tin trong hệ thống.
Bắt đầu các hoạt động kiểm tra chất lượng song song
1.3. Inclusive Gateway
Loại cổng này cho phép một hoặc nhiều luồng đi tiếp tục dựa trên điều kiện.
Ví dụ:
Thực hiện các bước xử lý bổ sung tùy theo loại lỗi xảy ra.
Gửi thông báo cho các bộ phận liên quan dựa trên vai trò của họ.
1.4. Complex Gateway
Loại cổng này cho phép điều khiển luồng thực thi bằng cách sử dụng biểu thức logic phức tạp.
Ví dụ:
Chọn phương án xử lý phù hợp dựa trên kết hợp nhiều điều kiện.
Lặp lại một vòng lặp cho đến khi đạt được điều kiện mong muốn.
1.5. Event-based Gateway
Loại cổng này cho phép luồng thực thi tiếp tục khi một sự kiện cụ thể xảy ra.
Event-based Gateway có nhiều loại dựa trên các event khác nhau được đề cập ở post này.
Ví dụ:
Bắt đầu quy trình khi nhận được yêu cầu từ khách hàng.
Chờ đợi sự kiện thanh toán được hoàn tất trước khi chuyển sang bước tiếp theo.
Bên dưới là gateway dựa trên Intermediate Multiple Event, chờ đợi 1 trong 3 sự kiện khác xảy ra và sẽ bắt (Catch) sự kiện đầu tiên được trigger:
2. Artifact
Artifact là một biểu tượng trong BPMN dùng để mô tả các yếu tố bổ sung cho quy trình, nhưng không trực tiếp ảnh hưởng đến luồng thực thi. Nó cung cấp thông tin bổ sung giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình và mục đích của các yếu tố trong đó.
Có ba loại Artifact chính trong BPMN: Data object, Group và Text annotation
Artifact | Icon | Ý nghĩa | Ví dụ |
Data Object - origin | Biểu thị dữ liệu được sử dụng hoặc tạo ra bởi quy trình | "Thông tin khách hàng" trong quy trình đăng ký. | |
Data Object Collection | Thể hiện 1 tập dữ liệu sẽ được sử dụng trong quy trình (tương tự cho các notation bên dưới) | ||
Data Input | Biểu thị dữ liệu được nhập vào quy trình từ bên ngoài | "Đơn hàng" được nhập từ hệ thống bán hàng | |
Data Input Collection | Giống bên trên, chỉ khác là tập dữ liệu thay vì 1 dữ liệu | "Đơn hàng", "Hồ sơ khách hàng" được nhập từ hệ thống khác | |
Data Output | Biểu thị dữ liệu được tạo ra bởi quy trình và xuất ra bên ngoài | "Hóa đơn" được tạo ra sau khi hoàn tất quy trình thanh toán và được gửi tới hệ thống khác. | |
Data Output Collection | Giống bên trên, chỉ khác là tập dữ liệu thay vì 1 dữ liệu | "Hoá đơn", "Phiếu thu" được tạo ra sau khi hoàn tất thanh toán và gửi đi hệ thống khác | |
Data Store | Biểu thị dữ liệu được lưu trữ trong DB hoặc hệ thống. | "Cơ sở dữ liệu khách hàng" | |
Group | Nhóm các yếu tố BPMN để tổ chức và sắp xếp mô hình | Nhóm các Sub-Process liên quan đến việc "Thanh toán" thành một Group có tên "Thanh toán" | |
Text Annotation | Thêm chú thích và ghi chú vào mô hình | Thêm ghi chú "Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin khách hàng" cho Hoạt động "Kiểm tra thông tin khách hàng |
Bài viết cùng series:
Comments